Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt được miễn nghĩa vụ tài chính, khi sang tên sổ đỏ năm 2023 các bên có nghĩa vụ nộp các loại thuế phí gồm thuế thu nhập cá nhân, phí trước bạ và phí công chứng.
1. Thuế thu nhập cá nhân
Các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ gồm:
– Trường hợp các bên có thỏa thuận về người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
– Nếu các bên không có thỏa thuận về việc người nhận chuyển nhượng nộp thuế thay thì người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân là người chuyển nhượng (người bán), theo điểm c khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Đối với hợp đồng tặng cho nhà đất nếu không có thỏa thuận thì người nhận tặng cho là người phải nộp thuế (vì là người có thu nhập).
Tuy nhiên, theo Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những trường hợp sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở:
Trường hợp 1: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
– Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
– Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Phí trước bạ
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
– Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định, trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng – mua bán).
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
+ Mức nộp lệ phí với đất: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
+ Mức nộp lệ phí đối với nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại))
3. Phí thẩm định hồ sơ
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau. Mức thu thương dao động từ 500.000 đồng – 5 triệu đồng.
4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
5. Phí Công Chứng
Các cá nhân có nhu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (sang tên sổ đỏ) đều phải nộp phí công chứng. Phí công chứng được tính dựa trên 2 căn cứ:
Tính theo giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp người có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không có nhà ở
Tính dựa trên tổng giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất; giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có nhà ở và tài sản gắn liền trên đất.
Cụ thể theo bảng sau:
GTHĐ* hoặc tài sản | Mức phí/1 trường hợp |
Dưới 50 triệu đồng | 50.000 đồng |
Từ 50-100 triệu đồng | 100.000 đồng |
Từ 100-1 tỷ đồng | 0,1% GTHĐ hoặc giá trị tài sản |
Từ 1-3 tỷ đồng | 1 triệu đồng và 0,06% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 1 tỷ đồng |
Từ 3-5 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng và 0,05% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 3 tỷ đồng |
Từ 5-10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng và 0,04% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 5 tỷ đồng |
Từ 10-100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng và 0,03% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 10 tỷ đồng |
Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng và 0,02% GTHĐ hoặc giá trị tài sản vượt quá 100 tỷ đồng |
(*) GTHĐ: Giá trị hợp đồng
Lưu ý, trong trường hợp giá tài sản, giá đất do các bên thỏa thuận thấp hơn mức giá do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm công chứng thì phí công chứng sẽ được tính như sau:
Giá trị tài sản, giá trị đất tính phí = Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước quy định x Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng
Ngoài 3 loại thuế phí nêu trên có thể sẽ phát sinh thêm phí thẩm định hồ sơ và phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới). Tùy giá trị của bất động sản chuyển nhượng sẽ có mức thuế phí sang tên sổ đỏ khác nhau, thông thường là từ 50.000 đến 10 triệu đồng.
Tổng Hợp